Điều 1. Mục đích
Điều lệ vận chuyển hàng hoá được xây dựng nhằm những mục đích sau:
1.1. Điều lệ là khung pháp lý cơ bản điều chỉnh các mối quan hệ trong vận chuyển hàng hoá trên các chuyến bay của Người vận chuyển;
1.2. Điều lệ là cơ sở để Người vận chuyển ban hành các quy định và hướng dẫn thực hiện việc vận chuyển hàng hoá trên các chuyến bay của Người vận chuyển.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
2.1. Điều lệ này áp dụng cho việc vận chuyển hàng hoá trên các chuyến bay của Người vận chuyển.
Trong trường hợp hàng hóa vận chuyển trên các chuyến bay của người vận chuyển khác, Điều lệ của các người vận chuyển khác đó sẽ được áp dụng.
2.2. Người vận chuyển có quyền loại trừ việc áp dụng bất kỳ phần nào hoặc tất cả các điều khoản này đối với hàng hóa được vận chuyển miễn cước.
2.3. Đối với các chuyến bay thuê chuyến:
2.3.1. Điều lệ này áp dụng đối với hợp đồng thuê chuyến không có giá thuê chuyến trừ khi trong hợp đồng thuê chuyến quy định việc miễn trừ tất cả hoặc một phần Điều lệ này.
2.3.2. Điều lệ này không áp dụng đối với hàng hóa được vận chuyển trên các chuyến bay thuê chuyến áp dụng giá thuê chuyến của Người vận chuyển (nếu có) trừ khi được quy định rõ trong giá thuê chuyến.
2.3.3. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa Điều lệ này và điều khoản thể hiện tại hoặc dẫn chiếu đến trong hợp đồng thuê chuyến, điều khoản của hợp đồng thuê chuyến sẽ được áp dụng và người gửi hàng, khi đã chấp nhận việc vận chuyển trên chuyến bay thuê chuyến, phải chấp nhận ràng buộc theo các điều khoản của hợp đồng thuê chuyến.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
3.1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây gọi là tổ chức, cá nhân có nhu cầu vận chuyển hàng hoá và thực hiện các dịch vụ liên quan đến vận chuyển hàng hoá.
3.2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan của Người vận chuyển.
Điều 4. Định nghĩa
Trong Điều lệ này những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
4.1. Điều lệ là Điều lệ vận chuyển hàng hóa của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP.
4.2. Người vận chuyển là Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP.
4.3. Cơ quan là Văn phòng, các Ban chuyên môn nghiệp vụ và tương đương của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP.
4.4. Đơn vị là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị sự nghiệp nằm trong cơ cấu Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP.
4.5. Vận chuyển là việc chuyên chở hàng hoá bằng đường hàng không hoặc các phương tiện vận chuyển khác kể cả miễn cước hoặc thu phí.
4.6. Đại lý, trừ khi có yêu cầu khác, là bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức thay mặt Người vận chuyển thực hiện các công việc liên quan đến vận chuyển hàng hoá theo hợp đồng đại lý hoặc được Người vận chuyển uỷ quyền, trừ trường hợp họ chính là người gửi hàng đối với một lô hàng được vận chuyển theo Điều lệ này.
4.7. Người gửi hàng là người có tên trên vận đơn hàng không, là bên ký kết hợp đồng vận chuyển với Người vận chuyển để vận chuyển hàng hóa.
4.8. Người nhận hàng là người có tên trên vận đơn hàng không, là người mà Người vận chuyển giao hàng cho họ.
4.9. Hàng hoá là bất kỳ tài sản nào được vận chuyển hoặc sẽ được vận chuyển trong hầm hàng tàu bay theo vận đơn hàng không, trừ hàng thư tín, hành lý và tài sản của Người vận chuyển. Tuy nhiên, hành lý được vận chuyển theo vận đơn hàng không sẽ được coi là hàng hoá.
4.10. Lô hàng, trừ khi có quy định khác trong Điều lệ này, là một hoặc nhiều kiện, hoặc bó hàng hóa được chấp nhận từ một người gửi hàng ở một thời điểm và tại một địa điểm, dưới một vận đơn hàng không, để vận chuyển đến một điểm đến cho một người nhận hàng.
4.11. Hợp đồng vận chuyển là sự thỏa thuận giữa Người vận chuyển và người gửi hàng, theo đó Người vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa đến địa điểm đến và trả hàng hóa cho người nhận hàng, người gửi hàng có nghĩa vụ thanh toán cước vận chuyển.
Vận đơn hàng không, các thỏa thuận khác bằng văn bản giữa hai bên, Điều lệ vận chuyển, bảng giá cước vận chuyển là tài liệu của hợp đồng vận chuyển hàng hóa.
4.12. Vận đơn hàng không là chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không dưới dạng giấy hoặc điện tử và là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận chuyển, việc đã tiếp nhận hàng hóa và các điều kiện của hợp đồng vận chuyển. Vận đơn hàng không điện tử có giá trị pháp lý tương đương vận đơn hàng không giấy.
4.13. Dữ liệu điện tử là bất kỳ bản ghi nào của hợp đồng vận chuyển được lưu giữ bởi Người vận chuyển bao gồm tập hợp các dữ liệu điện tử mô tả các thông tin về lô hàng vận chuyển được lưu giữ tại cơ sở dữ liệu của Người vận chuyển, và là hình thức thể hiện của vận đơn hàng không điện tử. Dữ liệu điện tử có thể được truy cập và sử dụng để tham chiếu khi cần thiết.
4.14. Biên lai hàng hóa là tài liệu (dưới dạng giấy hoặc điện tử) do Người vận chuyển cung cấp cho người gửi hàng, xác định lô hàng đã được chấp nhận, sẵn sàng để vận chuyển trong trường hợp sử dụng vận đơn điện tử.
4.15. Công ước, trừ khi có những yêu cầu khác, Công ước áp dụng cho hợp đồng vận chuyển là:
4.15.1. Công ước thống nhất một số quy tắc liên quan đến chuyên chở quốc tế bằng đường hàng không, ký kết tại Warsaw, ngày 12 tháng 10 năm 1929 (Công ước Warsaw);
4.15.2. Công ước Warsaw được sửa đổi tại Hague ngày 28 tháng 9 năm 1955;
4.15.3. Công ước về việc thống nhất một số quy tắc đối với vận chuyển quốc tế bằng đường hàng không được thông qua tại Montreal ngày 28/5/1999.
4.16. Trọng lượng tính cước là trọng lượng thực hoặc trọng lượng theo thể tích của lô hàng, tùy thuộc trọng lượng nào cao hơn. Tuy nhiên, khi có mức cước thấp hơn tính cho mức trọng lượng tối thiểu cao hơn, mức trọng lượng tối thiểu cao hơn được sử dụng là trọng lượng tính cước.
4.17. Tổng giá dịch vụ (sau đây được gọi chung là cước) là tổng số tiền người gửi hàng phải thanh toán cho những người vận chuyển khi sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng hóa của những người vận chuyển này.
4.18. Dịch vụ đón hàng là dịch vụ vận chuyển mặt đất lô hàng từ địa chỉ của người gửi hàng hoặc đại lý được chỉ định đến sân bay xuất phát để chuyển hàng đi bao gồm quá trình vận chuyển mặt đất giữa các sân bay.
4.19. Dịch vụ trả hàng là dịch vụ vận chuyển mặt đất lô hàng từ sân bay đến tới địa chỉ người nhận hàng hay đại lý được chỉ định hoặc đến nơi lưu giữ của cơ quan nhà nước theo yêu cầu.
4.20. Ngày là ngày đầy đủ theo lịch bao gồm cả ngày Chủ nhật và nghỉ lễ.
4.21. EDI tiếng Anh là Electronic Data Interchange là trao đổi dữ liệu điện tử.
4.22. SDR tiếng Anh là Special Drawing Right (Quyền rút vốn đặc biệt) là một đơn vị tính toán của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). Đây là đơn vị tính toán quốc tế dựa trên giá trị của một số đồng tiền mạnh. Các giá trị đơn vị của SDR thay đổi và được tính toán lại hàng ngày. Các giá trị này được thừa nhận bởi hầu hết các ngân hàng thương mại và được báo cáo định kỳ trên các tạp chí tài chính lớn cũng như trên trang thông tin điện tử của IMF (www.imf.org).
4.23. SLI tiếng Anh là Shipper’s Letter of Instruction là Hướng dẫn của người gửi hàng, là chỉ dẫn của người gửi hàng hoặc người được ủy quyền của người gửi hàng để chuẩn bị tài liệu và gửi hàng.
4.24. ULD tiếng Anh là Unit Load Device là thiết bị chất xếp của tàu bay bao gồm thùng (container), thùng gắn liền mâm (igloo), mâm hàng (pallet).
4.25. PP tiếng Anh là Prepaid là phương thức thanh toán mà theo đó cước theo trọng lượng và cước kê khai giá trị cũng như các chi phí phát sinh khác được người gửi hàng thanh toán khi gửi hàng tại sân bay đi.
4.26. CC tiếng Anh là Charge Collect là phương thức thanh toán mà theo đó cước theo trọng lượng và cước kê khai giá trị và các chi phí phát sinh khác được người nhận hàng thanh toán khi nhận hàng tại sân bay đến.
4.27. Nhà chức trách là các cơ quan chính phủ, các cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc các tổ chức/cá nhân được ủy quyền.
4.28. Thiệt hại là sự hư hại, mất mát một phần hoặc toàn bộ của Hàng hóa phát sinh trong quá trình vận chuyển bằng đường hàng không. Ngoài ra còn là thiệt hại gây ra bởi sự trì hoãn vận chuyển Hàng hóa bằng đường hàng không.
4.29. Trang thông tin điện tử của Người vận chuyển là vietnamairlines.com.